Sự khác biệt giữa phân bón SOP và MOP

02-05-2019

Khi dân số thế giới tiếp tục tăng, số lượng miệng cần được cho ăn cũng vậy. Do đó, ngày càng trở nên quan trọng đối với nông dân để trồng nhiều cây trồng hiệu quả hơn.

 

Đó là nơi mà phân bón kali phát huy tác dụng - chúng không chỉ làm tăng chất lượng thực phẩm được trồng mà còn tăng năng suất cây trồng. Nông dân sử dụng các loại phân bón khác nhau để trồng trọt, nhưng hai loại phổ biến nhất là sunfat kali (SOP)muriate kali (MOP).

 

Kali Clorua - Hóa chất dùng để sản xuất phân bón MOP
Kali Clorua - Hóa chất dùng để sản xuất phân bón MOP

 

Đối với các nhà đầu tư quan tâm, điều quan trọng là phải biết sự khác biệt giữa hai loại phân kali này. Đọc để giải thích về việc sử dụng phổ biến, cũng như xem xét các phương pháp sản xuất chúng và các công ty đang làm như vậy ngày nay.

 

Xem thêm: So sánh phân bón MAP và DAP

Phân kali: Muriate kali

MOP, hay kali clorua, là loại phân kali được sử dụng phổ biến nhất và có thể được sử dụng để trồng nhiều loại thực phẩm, đặc biệt là các loại rau yêu chất clorua như củ cải đường, cần tây, củ cải Thụy Sĩ và các loại cây khác có khả năng chống lại clorua. Hàm lượng clorua của nó có thể có lợi cho đất có ít clorua, làm cho chúng kháng bệnh tốt hơn.

 

Có một số nhược điểm đối với loại phân kali này. Ví dụ, nếu hàm lượng clorua cao có trong đất hoặc nước tưới đang được sử dụng để trồng trọt, thêm MOP có thể tạo ra độc tính. Điều đó có nghĩa là mức độ phân bón phải được quản lý cẩn thận và MOP chỉ phải được sử dụng cho các loại cây trồng được chọn.

 

Tuy nhiên, MOP vẫn là phân bón kali phổ biến nhất, với hơn 55 triệu tấn được bán và sử dụng hàng năm. Phải nói rằng, sự phổ biến của MOP trong những năm gần đây đã dẫn đến việc sản xuất vượt xa nhu cầu, dẫn đến giá thấp hơn mong muốn cho sản phẩm. Thị trường đã tốt hơn vừa phải vào năm 2018, nhưng vẫn còn rất xa so với mức đỉnh của nó trong năm 2009.

 

Nutrien, một công ty được thành lập bởi sự sáp nhập giữa Potash Corporation của Saskatchewan và Agrium, là một nhà sản xuất lớn của MOP, và vì phân bón rất quan trọng trên thế giới ngày nay, nhiều công ty nhỏ hơn cũng đang khám phá cho hoá chất này.

 

Ví dụ Western Potash có trụ sở tại Saskatchewan, một công ty con của Western Resources, đang theo đuổi MOP cũng tại dự án Cột mốc của mình. Gensource Potash, cũng có trụ sở tại Saskatchewan và tập trung vào MOP, đã thành lập một liên doanh với một tập đoàn Ấn Độ để phát triển dự án Vanguard One - một cơ sở sản xuất kali nhỏ có thể mở rộng ở Trung tâm Saskatchewan.

Phân kali: Sulfat kali

SOP được coi là một loại phân kali chất lượng cao. Nó chứa hai chất dinh dưỡng chính cho cây trồng: kali và lưu huỳnh. Sử dụng SOP không chỉ cải thiện chất lượng và năng suất cây trồng, mà còn làm cho cây trồng kiên cường hơn với hạn hán, sương giá, côn trùng và thậm chí là bệnh. SOP cũng đã được biết đến để cải thiện vẻ ngoài và hương vị của thực phẩm và có thể cải thiện khả năng thực vật để hấp thụ các chất dinh dưỡng thiết yếu như phốt pho và sắt.

 

Thông thường, SOP được sử dụng trên các loại cây trồng có giá trị cao như trái cây, rau, quả hạch, trà, cà phê và thuốc lá. Phân bón hoạt động tốt hơn trên các cây trồng nhạy cảm với clorua, đôi khi có thể có tác động độc hại đối với cây ăn quả và rau.

 

SOP không phải là khoáng chất xuất hiện tự nhiên và thường phải được sản xuất thông qua các phương pháp hóa học. Do các quy trình sử dụng nhiều tài nguyên được sử dụng để tạo ra nó, nên SOP có giá cao hơn MOP.

 

Phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để sản xuất SOP được gọi là quy trình Mannheim. Nó liên quan đến việc đổ nguyên liệu thô vào lò nung được nung nóng trên 600 độ C, tạo ra phản ứng giữa kali clorua và axit sunfuric. Nó chiếm khoảng 50 đến 60 phần trăm nguồn cung cấp SOP toàn cầu.

 

Cách phổ biến tiếp theo để sản xuất loại phân kali này, chiếm khoảng 25 đến 30% nguồn cung, là bằng cách phản ứng với kali clorua với các muối sunfat khác nhau để tạo thành một loại muối kép. Nguyên liệu thô phổ biến nhất được sử dụng cho mục đích này là natri sunfat. Natri sunfat, ở dạng mirabilite (còn được gọi là Glauber muối Salt) hoặc nước muối sunfat, được xử lý bằng nước muối bão hòa với MOP để sản xuất glaserite.

 

Các glaserite được tách và xử lý bằng nước muối MOP tươi, phân hủy thành kali sulfat và natri clorua.

 

Ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất loại phân kali này bằng cách sử dụng hỗn hợp muối từ nước muối tự nhiên. Điều này đòi hỏi nước muối có nồng độ sulfate cao, thường được tìm thấy trong các hồ muối. Các công ty có thể sử dụng các loại nước muối xuất hiện tự nhiên bao gồm công ty Khoáng sản Quốc tế hoạt động bên ngoài Công viên Overland ở Kansas và Chile SQM , hoạt động tại Salar de Atacama.

Bài viết liên quan

3 loại phân bón phổ biến nhất
May 02, 2019

3 loại phân bón phổ biến nhất

Phân bón hóa học được phân loại trên cơ sở chủng loại và dạng dinh dưỡng...
Tìm hiểu phân bón TSP và NSP
May 03, 2019

Tìm hiểu phân bón TSP và NSP

Trong nông nghiệp, phân bón NSP và TSP được ưu tiên làm phân bón khởi đầu cho đất có độ...
Cục Bảo vệ thực vật thông tin chính thức về hoạt chất Paraquat
Jul 05, 2019

Cục Bảo vệ thực vật thông tin chính thức về hoạt chất Paraquat

Thời gian vừa qua, một số cơ quan báo chí đã đưa thông tin liên quan đến việc buôn bán...
Cách bón phân cây chuối
Jul 05, 2019

Cách bón phân cây chuối

Theo nghiên cứu, mỗi cây chuối một năm cần bón 150,5g phân đạm, 40,7g phân lân, 561g phân kali, nhưng...