Phân bón là các chất hóa học được sử dụng để làm giàu đất với các chất dinh dưỡng cụ thể để giúp cây phát triển. Các nguyên tố hóa học được cung cấp bởi phân bón thường là nitơ, phốt pho và kali, mặc dù các yếu tố khác như canxi và lưu huỳnh cũng có sẵn trong một số phân bón thương mại. Khi được áp dụng cho đất, phân bón phân hủy thành các thành phần cấu thành này và sau đó được hấp thụ qua hệ thống rễ của cây như một hình thức nuôi dưỡng.
Urê là phân bón nitơ rắn được sử dụng rộng rãi nhất và thường được sử dụng dưới dạng hạt, mặc dù đôi khi nó được trộn với amoni nitrat và hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch urê amoni nitrat. Khi được áp dụng cho đất, urê phản ứng với nước tạo thành amoniac, làm cho nitơ trong phân bón có sẵn cho cây trồng. Phân bón urê cung cấp một trong những lượng nitơ cao nhất ở mức 46%, không có phốt pho hoặc kali.
Một loại phân bón rắn thường được áp dụng ở dạng hạt, ammonium nitrate cung cấp lượng nitơ đáng kể cho đất. Hóa chất phân bón BTC chỉ ra rằng ammonium nitrate đặc biệt hiệu quả trong việc bón phân cho các loại cây trồng đặc sản như cây có múi và cây đồng cỏ. Amoni nitrat thường cung cấp 33 phần trăm nitơ.
Một sản phẩm phụ có nguồn gốc từ chất thải được tạo ra bởi lò than cốc, ammonium sulfate hình thành khi axit sulfuric được sử dụng để loại bỏ amoniac từ than được sử dụng để sản xuất than cốc. Ammonium sulfate là một vật liệu rắn chứa 21 phần trăm nitơ.
Phân bón này chứa 16 phần trăm nitơ ở dạng nitrat. Ít hiệu quả hơn các loại phân đạm khác do được lọc khi bón vào đất, canxi nitrat thường được sử dụng trong cây rau quả để cung cấp nguồn nitơ sẵn có và cũng cung cấp canxi hòa tan cho đất thiếu canxi.
Khi đất không có đủ phốt pho, diammonium phosphate có thể cung cấp một lượng đáng kể hóa chất này, vào khoảng 46%. Thành phần amoniac của diammonium phosphate cũng cung cấp khoảng 18% nitơ. Hòa tan trong nước cao, diammonium phosphate thường được áp dụng ở dạng lỏng.
Xem thêm: Phân bón nào tốt hơn? MAP hay DAP?
Một loại phân lân khác, monoammonium phosphate cung cấp nhiều phốt pho hơn so với diammonium phosphate, ở mức 48%. Lượng nitơ trong phân bón cung cấp có phần ít hơn ở mức 11 phần trăm. Mức độ thấp hơn của thành phần amoniac của hóa chất này làm giảm nguy cơ thiệt hại khi áp dụng cho sự tăng trưởng của cây con mới.
Có sẵn ở dạng hạt, Triple Super Phosphate được áp dụng trực tiếp vào đất. Trong khi phần lớn được thay thế bằng diammonium phosphate và monoammonium phosphate do lưu trữ tốt hơn và có sẵn nitơ trong hóa chất, ba super phosphate vẫn được sử dụng cả trong thương mại và trong các ứng dụng gia đình. Triple Super Phosphate thường được kết hợp với phân bón dựa trên nitơ để cung cấp một hiệu quả tốt hơn.
Theo Đại học bang Michigan, Kali nitrat còn được gọi là nitrat của kali, thường được sử dụng trên các loại rau bao gồm cần tây, khoai tây, rau xanh, cà chua và một số cây ăn quả. Thành phần nitrat của phân bón hóa học này hoạt động tốt với các loại cây trồng trên. Kali nitrat cung cấp 44 phần trăm kali.
Đôi khi được gọi là muriate của kali, kali clorua là một nguồn cung cấp đáng kể của nguyên tố kali trong phân bón. Áp dụng trực tiếp vào đất hoặc kết hợp thành nhiều loại phân bón hỗn hợp, kali clorua cũng có tính hòa tan cao và có thể được áp dụng trong phân bón lỏng. Các hóa chất thường cung cấp 60 đến 62 phần trăm kali.
Xem thêm:
Mua hàng
Mua hàng
Mua hàng
Mua hàng
Mua hàng
Mua hàng
Mua hàng
Mua hàng
Mua hàng